Nguyên tắc thay đổi mã vùng
11 tỉnh, thành phố không sáp nhập: giữ nguyên mã vùng hiện hành, gồm: Hà Nội, Thanh Hóa, Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Hà Tĩnh, Lạng Sơn, Lai Châu, Điện Biên, Cao Bằng, Quảng Ninh, Sơn La.
23 tỉnh/thành phố mới (sáp nhập từ 2 đơn vị trở lên): tạm thời sử dụng song song mã vùng cũ cho đến khi có thông báo chính thức. Ví dụ: Tuyên Quang (207) + Hà Giang (219) → tỉnh Tuyên Quang mới sẽ dùng cả 207 và 219 trong giai đoạn chuyển tiếp.
11 tỉnh, thành giữ nguyên mã vùng sau sáp nhập
Các tỉnh và thành phố dưới đây không sáp nhập với bất kỳ đơn vị nào khác, nên mã vùng cố định tiếp tục duy trì như hiện hành.
STT | Tên tỉnh | Mã vùng |
1 | Hà Nội | 24 |
2 | Thanh Hóa | 237 |
3 | Nghệ An | 238 |
4 | Thừa Thiên – Huế | 234 |
5 | Hà Tĩnh | 239 |
6 | Lạng Sơn | 205 |
7 | Lai Châu | 213 |
8 | Điện Biên | 215 |
9 | Cao Bằng | 206 |
10 | Quảng Ninh | 203 |
11 | Sơn La | 212 |
23 tỉnh, thành mới: sử dụng song song hai mã vùng
Các địa phương được hợp nhất (ví dụ: TPHCM + Bình Dương + Bà Rịa–Vũng Tàu) sẽ bước đầu áp dụng song song mã vùng cũ cho đến khi có quyết định chính thức từ Bộ KH&CN. Dưới đây là danh sách cập nhật:
Ví dụ minh họa: Tỉnh Tuyên Quang mới (gồm Tuyên Quang + Hà Giang) sử dụng song song mã 207 và 219; về lâu dài sẽ thống nhất sử dụng mã 207
STT | Tỉnh/TP mới | Mã vùng dự kiến | Mã vùng tạm thời |
1 | Lào Cai | 214 | 214, 216 |
2 | Tuyên Quang | 207 | 207, 219 |
3 | Thái Nguyên | 208 | 208, 209 |
4 | Phú Thọ | 210 | 210, 211, 218 |
5 | Bắc Ninh | 222 | 222, 204 |
6 | Hải Phòng | 225 | 225, 220 |
7 | Hưng Yên | 221 | 221, 227 |
8 | Ninh Bình | 229 | 229, 226, 228 |
9 | Quảng Trị | 233 | 233, 232 |
10 | TP Đà Nẵng | 236 | 236, 235 |
11 | Quảng Ngãi | 255 | 255, 260 |
12 | Gia Lai | 269 | 269, 256 |
13 | Đắk Lắk | 262 | 262, 257 |
14 | Lâm Đồng | 263 | 263, 252, 261 |
15 | Khánh Hòa | 258 | 258, 259 |
16 | Đồng Nai | 251 | 251, 271 |
17 | Tây Ninh | 276 | 276, 272 |
18 | TP. HCM | 28 | 28, 254, 274 |
19 | Đồng Tháp | 277 | 277, 273 |
20 | Vĩnh Long | 270 | 270, 275, 294 |
21 | An Giang | 296 | 296, 297 |
22 | TP Cần Thơ | 292 | 292, 299, 293 |
23 | Cà Mau | 290 | 290, 291 |
Cách quay số và tính cước trong giai đoạn chuyển đổi
Cùng mã vùng: quay số trực tiếp, áp dụng cước nội hạt.
Khác mã vùng nhưng cùng tỉnh/thành mới: quay kèm mã vùng, áp dụng cước nội hạt.
Gọi liên tỉnh: quay kèm mã vùng, áp dụng cước liên tỉnh.
Ví dụ: Tỉnh Tuyên Quang mới gồm mã 207 và 219:
Thuê bao cùng mã 207 hoặc 219 → quay trực tiếp.
Thuê bao 207 gọi sang 219 (hoặc ngược lại) → bấm mã vùng, tính cước nội hạt.
>>Xem thêm: Bảng giá cước gọi điện thoại cố định VNPT
Lộ trình triển khai và khuyến nghị
Việc sử dụng song song mã vùng cũ và mới là giải pháp tạm thời nhằm tránh gián đoạn dịch vụ và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân. Sau khi Bộ KH&CN chính thức công bố mã vùng chuẩn, các doanh nghiệp viễn thông sẽ rà soát, cập nhật và thông báo rộng rãi đến khách hàng. Khuyến nghị người dùng kiểm tra, cập nhật số liên hệ, đặc biệt là với những số liên quan đến hành chính, dịch vụ công hoặc đối tác kinh doanh.
Việc thay đổi mã vùng điện thoại cố định là hệ quả từ chiến lược sắp xếp 63 tỉnh thành xuống còn 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh. Trong đó, 11 địa phương giữ nguyên mã vùng để đảm bảo ổn định, trong khi 23 địa phương mới cần thời gian chuyển đổi bằng cách sử dụng song song mã vùng cũ và mới, đồng thời áp dụng các phương thức quay số – tính cước phù hợp.
Nếu bạn đang liên hệ với các số cố định ở những khu vực mới sáp nhập, hãy lưu ý hai điều sau:
Không bỏ mã vùng khi bấm, đặc biệt trong giai đoạn chuyển đổi.
Kiểm tra cước phí để đảm bảo bạn hiểu rõ mức phí nội hạt và liên tỉnh áp dụng.
Bảng mã vùng điện thoại 34 tỉnh thành sau sáp nhập đã được Bộ KH&CN cập nhật đúng theo quy định Quốc hội, nhằm đảm bảo quyền lợi và giảm thiểu rủi ro gián đoạn. Người dùng nên chủ động cập nhật thông tin, tìm hiểu cách quay số và theo dõi thông báo mới từ chính quyền cũng như các nhà mạng để không bỏ lỡ bất cứ thay đổi quan trọng nào.